KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2018 – 2019

PHÒNG GD&ĐT- TP LÀO CAI            CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH ĐỒNG TUYỂN 2                      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

       
   

 

               Số: 08/KH-TH                                         Đồng Tuyển, ngày 15 tháng 9  năm 2018
 
KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
Năm học 2018 – 2019

 
 

 

Căn cứ Kế hoạch số 33/PGD&ĐT, ngày 9/9/2018 của Phòng giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 -2019 Cấp Tiểu học;
Căn cứ Kế hoạch số 07/KH-TH, ngày 10/9/2018 của Hiệu trưởng trường Tiểu học Đồng Tuyển 2 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 -2019;
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm học 2017-2018 và tình hình thực tế của  trường Tiểu học Đồng Tuyển 2, bộ phận chuyên môn trường Tiểu học Đồng Tuyển 2  xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm học 2018-2019 như sau:
          A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
          I. MỤC ĐÍCH
          1. Tham mưu tốt với Hiệu trưởng trong công tác chỉ đạo chuyên môn để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu về chuyên môn đặt ra trong năm học 2018- 2019.
          2. Xây dựng đựợc Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong năm học và có giải pháp phù hợp và có tính khả thi nhất khi thực hiện các nhiệm vụ.
          II. YÊU CẦU
          1. Bám sát hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 Cấp tiểu học của PGD&ĐT, các nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 của Hiệu trưởng nhà trường để xác lập hệ thống mục tiêu, nhiệm vụ, xây dựng giải pháp thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong năm học 2018-2019.
          2. Xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn sát với thực tế của từng tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện.
          3. Kế hoạch bám sát các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra theo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của hiệu trưởng và Hiệu trưởng phê duyệt trước khi thực hiện.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2017 – 2018
1.     KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Năm học 2017-2018, thực hiện chủ đề năm học “Vì học sinh thân yêu”, “Xây dựng trường học Kỷ cương – Văn hóa; chất lượng giáo dục thực chất”, trường Tiểu học Đồng Tuyển 2 thực hiện bước đầu có hiệu quả Mô hình giáo dục gắn với thực tiễn “ Em yêu lịch sử Việt Nam”. Cán bộ, giáo viên, học sinh luôn đoàn kết, nỗ lực, đổi mới, sáng tạo trong công tác chuyên môn, tổ chức có chiều sâu nhiệm vụ đột phá “Thực hiện hiệu quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo – kiểm soát, nâng cao chất lượng học sinh”.
Trong năm học 2017-2018, nhà trường thực hiện có hiệu quả các nội dung sau:
1.Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường có nhận thức đúng đắn, hiểu rõ nhiệm vụ được giao. Thực hiện nghiêm túc nề nếp chuyên môn, thể hiện rõ ở ý thức,  lề lối, tác phong làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp và khoa học.
2. Một số giáo viên trẻ, có trình độ chuyên môn, nhiệt tình trong công việc, luôn mong muốn được bồi dưỡng, cập nhật đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đáp ứng yêu cầu thực tiễn. (02 giáo viên tham gia thi giáo viên Hội nhập sáng tạo cấp thành phố, trong đó có 01 giải Ba).
3. Tổ chức dạy học phân hóa đối tượng học sinh theo vành đai. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng dạy- học. Đánh giá học sinh theo đúng thông tư 30, thông tư 22 sửa đổi. Phát huy được vai trò tự chủ của giáo viên và học sinh, giúp cho chất lượng giáo dục của nhà trường có sự chuyển biến tích cực.
4. Các hoạt động dạy học gắn với học đi đôi với hành được thể hiện rõ ở “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” Qua các hoạt động đó, giáo viên được thăm quan, học tập chia sẻ chuyên môn, học sinh được vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn là hình thức tuyên truyền hiệu quả tới phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội cùng tham gia vào hoạt động giáo dục của nhà trường. Từ đó,  tạo được niềm tin đối với cộng đồng và cha mẹ học sinh..
5. Tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn theo kế hoạch từng tuần, từng tháng. Tổ chức được 06 câu lạc bộ với 100% học sinh tham gia. Qua đó,  HS được phát triển một cách một cách toàn diện về mọi mặt. Nhiều học sinh đạt giải các kì thi, cuộc giao lưu các cấp (Toán Tiếng Anh Tuổi thơ, Văn Tuổi thơ, Trạng Nguyên tiếng Việt…)
6. Nhà trường đã xây dựng nổi bật mô hình GD gắn với thực tiễn ”Em yêu lịch sử Việt Nam” thông qua nhiều hoạt động như dạy học và Tài liệu hóa mô hình, tổ chức chương trình Em yêu lịch sử VN, tổ chức các HĐNGLL gắn với mô hình
2. TỒN TẠI VÀ HẠN CHẾ
1. Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn còn hạn chế về ngoại ngữ, chưa thực sự tích cực trong việc tự học, tự bồi dưỡng dẫn đến việc kiểm soát chất lượng dạy – học về ngoại ngữ chưa bài bản, chưa thực sự hiệu quả.
2. Việc tự chủ chương trình của cán bộ quản lý, giáo viên còn lúng túng.
3. Việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên hiệu quả chưa cao. Một số giáo viên chưa đổi mới hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin của một số giáo viên còn hạn chế do tuổi tác. (03 giáo viên trong diện xin nghỉ theo chế độ 108).
4. Chất lượng chữ viết của học sinh chuyển biến chậm.
5. Chất lượng giáo dục đại trà chưa đạt được kết quả như mong đợi. Vânc còn có học sinh phải rèn luyện trong hè, (01 học sinh lớp 1 và 01 học sinh lớp 3).
          B.  ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NĂM HỌC 2018-2019
1. VỀ ĐỘI NGŨ
 Tổng số CBQL, GV, NV: 16 trong đó  15 người trong biên chế, 15/15 CB; GV có trình độ trên chuẩn (100%); nhân viên hợp đồng 01 (nhân viên bảo vệ).
 Trong đó:
          Lãnh đạo nhà trường: 02 (1 Hiệu trưởng, 1 P. Hiệu trưởng)
          Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 11 trong đó:
          01 giáo viên dạy thay
          03 giáo viên chuyên biệt
          (1 giáo viên CB kiêm nhiệm Tổng phụ trách đội).
          Tỷ lệ giáo viên/lớp: 1,57
          Cán bộ giáo viên, nhân viên là Đảng viên: 10/15 (chiếm 66,6%)
2. VỀ HỌC SINH.
* So sánh số lượng  năm học 2017 – 2018 và đầu năm học 2018-2019

 
Khối lớp
Năm học 2017 – 2018 Năm học 2018 – 2019 Tăng Giảm
Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số HS Số HS
1 1 34 2 55 21  
2 2 41 1 35   6
3 1 33 2 44 11  
4 1 36 1 33   3
5 2 39 1 37   4
Cộng 07 183 07 203 32 13

 
C. NHIỆM VỤ  CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2018 – 2019
I. MỤC TIÊU.
– Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên đoàn kết, có nề nếp làm việc văn hóa, chuyên nghiệp. Bồi dưỡng đội ngũ có chuyên môn vững vàng, khắc phục những hạn chế của năm học trước đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục;
– Áp dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tiên tiến, vận dụng các chuyên đề bồi dưỡng hè 2018 của Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT; Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường giáo dục nhân cách, đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động học tập, trải nghiệm sáng tạo;
– Thực hiện hiệu quả kế hoạch tự chủ chương trình giáo dục của nhà trường;  Tăng cường dạy học ngoại ngữ (Tiếng Anh, tiếng Trung); nâng cao khả năng  ƯDCNTT trong quản lý, dạy học và kiểm soát chất lượng GD ; tiếp tục xây dựng mô hình giáo dục gắn với thực tiễn “Em yêu lịch sử Việt Nam”.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Với chủ đề “Vì học sinh thân yêu”; xây dựng “trường học kỷ cương – văn hóa; chất lượng giáo dục thực chất”, năm học 2018-2019 trường Tiểu học Đồng Tuyển 2 tập trung vào các nhiệm vụ chuyên môn nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới căn bản, toàn diện chất lượng các hoạt động giáo dục trong nhà trường như sau:
1.Tiếp tục xây dựng nề nếp, kỉ cương trong chuyên môn giúp cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường có lề lối, tác phong làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp và khoa học.
2. Đổi mới phương pháp quản lý, chỉ đạo, làm tốt công tác kiểm soát chất lượng dạy và học, chú trọng quản lý, kiểm soát chặt chẽ chất lượng giáo dục trên cơ sở đánh giá kết quả giáo dục theo Thông tư 30/2014 và Thông tư 22/2016 của BGD. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ, đặc biệt là khả năng ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học. Cải thiện khả năng ngoại ngữ cho đội ngũ với tinh thần tự học là chính. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho từng giáo viên trong nhà trường.
3. Tổ chức linh hoạt, sáng tạo và có hiệu mô hình trường học Mới ; tổ chức các HĐGDNGLL có chiều sâu nhằm GD đạo đức, kĩ năng sống, giá trị sống, giáo dục KN lao động cho HS; phối hợp với CMHS thí điểm tiếng Trung giao tiếp cho học sinh từ khối 3 đến khối 5theo tinh thần tự nguyện.
4.Thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng kế hoạch tự chủ chương trình giáo dục theo từng khối lớp, từng môn học
5. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả mô hình trường học mới, mô hình trường học gắn với thực tiễn “Em yêu lịch sử Việt Nam”. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong đó chú trọng vào việc dạy học đảm bảo phát triển năng lực và giáo dục đạo đức cho học sinh với thông điệp: 3 Xin (Xin chào; xin lỗi; xin cảm ơn); 3 Không (không vứt rác lung tung; không nói tục, chửi thề; không phát ngôn bừa bãi); 4 Phải (ăn uống đủ chất; luyện tập thể thao; nắm chắc kiến thức; tích cực tự học)
6. Làm tốt công tác điều tra, tổng hợp phổ cập Giáo dục, nâng cao chất lượng PCGDTHĐĐT mức độ 3; Làm tốt công tác quản lý nâng cao hiệu quả dạy học 2 buổi/ ngày.
* Lĩnh vực tạo chuyển biến “Bồi dưỡng đội ngũ,  nâng cao chất lượng dạy – học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục”.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
* Một số chi tiêu về số lượng, chất lượng.

 
Nội dung
Kết quả năm học
2017-2018
Chỉ tiêu
năm học 2018-2019
 
Ghi chú
PCGDTH Duy trì PCGDTH  MĐ3 Duy trì PCGDTH  MĐ3  
Huy động trẻ ra lớp Đạt 100%. Đạt 100%.  
Số lượng 7 lớp: 183 HS(1KT) 7 lớp: 203 HS  
Tỷ lệ chuyên cần Đạt 99,8% Đạt 99,8%  
Kiến thức, kĩ năng HTT: 63/183= 34,4% 
HT: 118/183= 66,6%
CHT: 02 = 1%
HTT: 75/203= 36,9% 
HT: 126/203= 62,2%
CHT: 02/203 =0,9%
 
 Năng lực Tốt: 63/183= 34,4% 
Đạt: 118/183= 66,6%
CCG: 2/183 = 01%
Tốt: 75/203= 36,9% 
Đạt: 126/203= 62,2%
CCG: 02/203 = 0,9%
 
 Phẩm chất Tốt: 104/183= 56,9%   
Đạt: 79/183= 43,1%   
CCG: 0
Tốt: 115/203= 56,6% 
 Đạt: 88/203= 43,4%   
CCG: 0
 
Khen thưởng 95/183= 51,9% 115/203= 56,6%  
Hoàn thành CT lớp học 181/183= 99,9% 164/166= 98,8%  
Hoàn thành CT TH 39/39 = 100% 37/37=100%  
VSCĐ 129/183= 70,5% 135/203= 66,5%  
CNBH 170/183= 92,8% 195/203= 96 %  
HS đạt giải các cuộc thi, giao lưu Cấp trường: 39  
Cấp TP: 8 
Cấp tỉnh: 8
Cấp trường: 45 
Cấp TP: 08
Cấp tỉnh: 08
 
GV dạy giỏi cấp trường 12/12 11/12  
GV dạy giỏi cấpTP
Gv sáng tạo hội nhập cấp thành phố
2/12 (bảo lưu)
1/12
3/12  
GV dạy giỏi cấp tỉnh 2/12 (bảo lưu) 1/12  
Xếp loại CB,GV theo chuẩn XS: 6  K: 4  TB: 4 XS: 06  K: 05  TB: 03  
Xếp loại chuyên môn GV G: 4  K: 4   TB: 4  G: 04   K: 05  TB: 03  
Xếp loại CC,VC HTXSNV: 6  HTTNV: 6   HTNV: 4 HTXSNV: 07   HTTNV: 06 HTNV: 03  
CSTĐ cấp cơ sở 1 01  
LĐTT    06 06  
Liên đội LĐ mạnh cấp TP LĐ mạnh cấp TP  
Công đoàn Vững mạnh cấp CS Vững mạnh cấp CS  
Tập thể nhà trường Tập thể LĐTT Tập thể LĐTT  

 
1.Xây dựng kỉ cương, nề nếp trong chuyên môn, Thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua đảm bảo chất lượng giáo dục thực chất.
 

Nội dung Giải pháp Mục tiêu đạt được
(1) (2) (3)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
1. 1.
Xây dựng kỉ cương, nề nếp trong chuyên môn.
 
 
* Xây dựng kỉ cương, nề nếp trong chuyên môn.
– Triển khai những văn bản chỉ đạo chuyên môn nhằm nâng cao nhận thức, bồi dưỡng ý tưởng nghề nghiệp, xây dựng ý thức tự giác trong đội ngũ.
 
– Xây dựng kế hoạch, nội quy, quy chế thực hiện chuyên môn.Triển khai những quy định về đạo đức nhà giáo được Bộ giáo dục ban hành theo Chỉ thị số 40 CT/TW trong các buổi hội sinh hoạt chuyên môn.
 
– Xây dựng ý thức tự giác trong đội ngũ. Giao quyền tự chủ cho giáo viên được chủ động, sáng tạo với tinh thần “Mình vì mọi người”. Thẳng thắn đánh giá xếp loại đội ngũ.
 
– Tiếp tục thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa trường học và vận dụng mô hình giáo dục Nhật Bản như: Di chuyển trong im lặng, Áp dụng 5 xin trong giao tiếp (xin chào, xin lỗi, xin phép, xin góp ý, xin cảm ơn). Áp dụng 4 luôn (Luôn mỉm cười thân thiện, luôn nhẹ nhàng, lịch thiệp; luôn thấu hiểu, chia sẻ; luôn nhiệt tình, giúp đỡ); …
tích.
 
 
– 100% giáo viên thực hiện đúng quyền hạn nghĩa vụ của người giáo viên (Theo điều lệ trường tiểu học)
 
– 100% giáo viên nắm đươc những quy định về chuyên môn và có kế hoạch năm học phù hợp với nhiệm vụ được phân công.
 
 
– 100% giáo viên có ý thức trách nhiệm cao trong mọi công việc.
 
 
 
– Nhà trường thực sự là trung tâm  văn hóa.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
1.2. Thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua đảm bảo chất lượng giáo dục thực chất.
 
 
* Thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua:
– Phát động các phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”;  phong trào thi đua “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; phấn đấu thực hiện thắng lợi, sứ mệnh, nâng cao chất lượng dạy và học.
* Chất lượng giáo dục thực chất:
Lãnh đạo nhà trường dạy đủ hoặc vượt định mức, dự giờ ít nhất 1 tiết/ ngày. Tăng cường kiểm soát chất lượng bằng nhiều hình thức, thường xuyên khảo sát có sự so sánh đối chứng qua mỗi lần khảo sát để có giải pháp bồi dưỡng giáo viên, học sinh đảm bảo chất lượng bền vững, liên thông từ lớp dưới lên lớp trên, từ Tiểu học lên Trung học cơ sở.
– Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học. Tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng hiện đại đảm bảo phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Chú trọng giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức, lối sống, tinh thần yêu nước.
 
– Bồi dưỡng kĩ thuật đánh giá thường xuyên môn học. Chủ động kiểm soát chất lượng, quan tâm kiểm soát chất lượng trong từng hoạt động, tiết học và từng buổi học. Quan tâm đặc biệt đến học sinh chưa hoàn thành mục tiêu.
 
– Lãnh đạo nhà trường, TTCM nắm chắc danh sách học sinh còn hạn chế, gặp khó khăn trong học tập của từng lớp. Thường xuyên kiểm tra khảo sát để giúp đỡ giáo viên  kiểm soát chất lượng học sinh.
– Thành lập nhóm cốt cán có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, kiểm soát và bồi dưỡng các đối tượng học sinh, đặc biệt quan tâm học sinh còn hạn chế.
– Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ.
– Giáo dục học sinh ý thức, động cơ học tập, tính trung thực trong kiểm tra. Thực hiện tốt quản lí chất lượng, coi trọng vai trò của giáo viên trong đánh giá kết quả học tập của HS
* Thực hiện đánh giá xếp loại học sinh.
– Thực hiện nghiêm túc TT30; TT22/BGD
 coi trọng đánh giá sự tiến bộ của học sinh.
 
– Thực hiện kiểm tra từ khâu  xây dựng ma trận, ra đề kiểm tra, coi chấm và nhận xét, đánh giá học sinh đảm bảo khách quan, công bằng, thực chất đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
– Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng năng lực và phẩm chất của người học, coi trọng đánh giá quá trình, đánh giá thường xuyên, định kì.
– GVCN nắm vững vành đai của lớp mình, có giải pháp để BD học sinh năng khiếu và kèm cặp học sinh yếu ngay tại chỗ.
 
– Hàng tuần, hàng tháng có đề kiểm tra nhanh (khảo sát 10phút, 15 phút đầu giờ, khảo sát cuối tuần)  theo chuẩn kiến thức kĩ năng từng môn học.
– Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng đảm bảo nghiêm túc, thực chất. Các tổ CM xây dựng ma trận đề, đề kiểm tra, thành lập ngân hàng đề kiểm tra đối với các môn đánh giá bằng điểm số; Tổ chức và quản lý tốt việc KTĐK giữa kỳ, cuối kỳ, cuối năm. Có kế hoạch giúp đỡ HS chưa hoàn thành ở kỳ I vươn lên trong kỳ II. Tổ chức bàn giao chất lượng HS lớp dưới lên lớp trên, lớp 5 lên lớp 6.)
 
 
– Nhằm phát hiện bồi dưỡng chuyên môn, nhân rộng điển hình trong đội ngũ, nâng cao chất lượng giáo dục.
 
 
 
 
 
 
 
– CBQL dạy học, dự giờ theo đúng quy định, kiểm soát thường xuyên đến 100% giáo viên và học sinh.
 
 
 
 
 
– Đáp ứng mục tiêu rèn kĩ năng và phát triển phẩm chất, năng lực cá nhân..
 
 
 
 
 
– 100% Giáo viên áp dụng hiệu quả các kĩ thuật đánh giá thường xuyên môn học và biết cách kiểm soát chất lượng đến từng đối tượng học sinh.
 
 
– Khảo sát 1 lần/tháng vào giờ tự học, giờ truy bài. Lấy kết quả HS để đánh giá GV
 
 
 
– Nhóm cốt cán hỗ trợ, tư vấn, giúp đỡ từng đối tượng học sinh.
 
 
 
– 100% GV có kế hoạch phù hợp với nhiệm vụ được phân công.
– Không có HS gian lận trong học tập, kiểm tra, đánh giá.
 
 
– 100% Học sinh được đánh giá xếp đúng theo Thông tư của Bộ GD&ĐT và xếp loại đúng thực chất.
 
– 99% học sinh hoàn thành chương trình và hoàn thành lớp học.
 
 
– Kiểm tra học sinh định kỳ 4 lần/năm. Đề kiểm tra được ra theo 4 mức độ và đảm bảo phân loại được học sinh.
– 100% GVCN có bảng thống kê vành đai theo các thời điểm: năm học trước, đầu năm, GK1, CK1, GK2, CK2
 
– 100% GV biết kiểm soát chất lượng học sinh và có biện pháp giúp đỡ HS còn hạn chế.
 
– 100% GV thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại HS. Không có HS chưa đạt yêu cầu về KTKN được lên lớp.
 
 
 
 

2. Thực hiện kế hoạch, chương trình giáo dục

Nội dung Giải pháp Mục tiêu đạt được
(1) (2) (3)
 
 
 
 
 
2.1.
Thực hiện kế hoạch thời lượng năm học, Chương trình học
– Thực hiện kế hoạch thời lượng năm học: Cả năm có 35 tuần. HK I: 18 tuần bắt đầu học kì I từ 5/9/2018. HKII: 17 tuần bắt đầu học kì II muộn nhất từ ngày 14/1/2019 và kết thúc trước ngày ngày 25/5/2019.
 
– Triển khai chương trình dạy học theo QĐ 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/5/2006, từ lớp 2 đến lớp 5 dạy theo mô hình trường học mới, lớp 1 dạy theo tài liệu tiếng Việt 1 công nghệ, môn đạo đức dạy theo tài liệu giáo dục lối sống.
-Giáo viên xây dựng kế hoạch từng môn học, lớp học và chủ động điều chỉnh thời gian thực hiện môn học phù hợp với điều kiện thực tiễn (cắt giảm những nội dung không phù hợp hoặc đề xuất tăng thời lượng, nội dung luyện tập thực hành) phát huy phẩm chất, năng lực học sinh. Chủ động điều chỉnh ngữ liệu, thông số, các thuật ngữ không phù hợp với thời điểm dạy học. Lựa chọn nội dung buổi 2 và  lựa chọn hình thức tổ chức và  phương pháp dạy học.
– Tích hợp các nội dung giáo dục( Bảo vệ môi trường; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng chống tai nạn thương tích;… ) vào các môn học và hoạt động giáo dục hợp lý, hiệu quả, không gây áp lực đối với GV và HS.
 
– Triển khai chương trình dạy học tiếng Anh 4 tiết/tuần đối với học sinh lớp 3,4. Chương trình tiếng Anh mới đối với lớp 1,2 và Tiếng Anh ABC đối với lớp 5.
 
– Đưa Tiếng Trung giao tiếp vào trường học từ lớp 3 đến lớp 5 (2 tiết/ tuần).
 
– Tổ chức cho 04 lớp từ lớp 3 đến lớp 5 học Tin học.
 
 
 
– Làm tốt công tác tuyên truyền Mô hình trường học mới đến cha mẹ học sinh. Tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh có sự tham gia của cha mẹ học sinh, cộng đồng tại xã Đồng Tuyển.
– Đảm bảo kế hoạch thời gian năm học.
 
 
 
 
 
– 100% giáo viên, học sinh có đủ tài liệu các môn học.
 
 
 
 
– 100% giáo viên có kế hoạch tự chủ từng môn học, từng lớp học, hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tiễn và được lãnh đạo nhà trường phê duyệt.
 
 
 
 
 
 
– 100% Gv dạy tích hợp các nội dung giáo dục phù hợp, hiệu quả.
 
 
 
 
– 100% học sinh được học tiếng Anh.
 
 
 
– 100% học sinh khối 3+4+5 được học tiếng Trung giao tiếp.
 
– 100% học sinh khôi 3;4;5 được học Tin học, HS được học với các thiết bị công nghệ thông tin có tại nhà trường.
– 100% phụ huynh đồng thuận tham gia vào công tác giáo dục.
 
 
 
2.2.
Sử dụng sách và thiết bị, đồ dùng dạy học
*Sách: HS lớp 1 học tiếng Việt CGD, các môn khác học tài liệu chương trình 175 tuần. Các khối lớp 2, 3, 4, 5 học theo tài liệu mô hình trường học mới.
 
– Môn Đạo đức từ lớp 1 đến lớp 5 học tài liệu GDLS, tài liệu Văn hóa giao thông; Quyền và bổn phận trẻ em.
– Sử dụng tài liệu Hướng dẫn học Toán, TV,Khoa học, Lịch sử & Địa lý, TNXH đối với các lớp 2,3,4,5
– Thực hiện điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học với những bài học không phù hợp với điều kiện CSVC và thiết bị dạy học của nhà trường và đối tượng HS; thống nhất trong tổ khối và nhà trường nội dung điều chỉnh.
– Khuyến khích các tổ CM, GV viết tin bài, quay phim các tiết học điển hình, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện tốt trên trang Web. Tích cực, chủ động tuyên truyền về hiệu quả của mô hình Trường học mới với cha mẹ HS và cộng đồng
– Tài liệu dạy học buổi 2 HS học vào các tiết tăng cường đảm bảo học 7 tiết/ngày.
 
*Thiết bị: Sử dụng có hiệu quả các phòng chức năng và các thiết bị công nghệ thông tin, các thiết bị, đồ dùng dạy học sẵn có được cấp và đồ dùng do giáo viên tự làm. (Tổ chức thi đồ dừng tự làm 2 lần/ năm)
– Xây dựng tủ sách dùng chung đảm bảo tất cả HS đều có đủ SGK, tài liệu hướng dẫn học.
– Xây dựng văn hóa đọc cho giáo viên và học sinh qua sách báo, tạp chí…phục vụ cho Gv nghiên cứu, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và bồi dưỡng HS tham gia các cuộc thi, giao lưu, ….
 
– Triển khai tạp chí Văn, Toán Tuổi thơ tới toàn bộ giáo viên và học sinh.
– Sách HS lớp 1 đủ bộ của nhà xuất bản GD. Đảm bảo 1 HS có đủ một bộ SGK.
 
 
– 100% HS có sách để học tập.
 
 
– 100% HS khối 2,3,4,5 có tài liệu HDH và sử dụng hiệu quả trong học tập.
– 100% GV lên lớp có giáo án điều chỉnh tài liệu HDH cho phù hợp với đối tượng HS
 
 
 
– Mỗi tổ CM, mỗi GV đưa tin bài, tiết học điển hình lên trang Web 1 lần/tháng.
 
 
 
– 100% HS có tài liệu học 2 buổi/ngày.
 
 
– Thiết bị, đồ dùng được bảo quản, có sổ ghi chép mượn trả cho GV đúng quy định.
 
 
 
– 100% HS có đủ SGK, tài liệu HDH theo quy đinh.
 
– CBGV, HS tích cực đọc sách, báo, tạp chí giáo dục.
 
 
 
 
– Mỗi lớp có ít nhất 3 bộ tài liệu Văn Toán Tuổi thơ đưa vào tủ sách dùng chung của lớp.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
2.3.
Thực hiện có hiệu quả dạy học 2buổi/ngày
– Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày đối với HS toàn trường từ ngày 10/9/2018 đảm bảo các yêu cầu:
 
+ Thực hiện nội dung học 2 buổi/ngày theo hướng tự chủ chương trình phù hợp với tình hình thực tiễn.
 
+ Thời lượng học được bố trí các hoạt động đảm bảo đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Tiết học buổi 2 học sinh được ôn luyện, củng cố kiến thức, kĩ năng và phát triển tư duy trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học.
+ Bồi dưỡng HS năng khiếu Toán, TV, Tiếng anh; tổ chức 05 CLB (Toán, Tiếng việt, Tiếng anh,TDTT, Âm nhạc); tổ chức các HĐNK; tổ chức cho HS đi học tập, trải nghiệm sáng tạo tại địa phương, TP…
+ HS được học làm quen với Tiếng Trung giao tiếp đơn giản
 
+ Tăng cường bồi dưỡng  cho GV, HS kĩ năng giao tiếp tiếng Anh đơn giản và sử dụng các câu lệnh trong lớp học bằng tiếng Anh
 
– Phối hợp với cha mẹ học sinh thực hiện đúng quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm cho học sinh ăn bán trú.
 
* Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
– Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo. Cụ thể:
* Tại địa phương:  Mỗi lớp tổ chức ít nhất 2lần/năm học các HĐ trải nghiệm tại địa phương: Tham gia trải nghiệm tại các cơ sở, trang trại chăn nuôi, trồng trọt, nghề truyền thống, mô hình sinh thái….
 * Trong TP:   Mỗi khối tổ chức các HĐ trải nghiệm: Thăm quan, học tập trải nghiệm tại công viên Hồ Chí Minh, cụm tượng đài, bảo tàng lịch sử, TT Điện ảnh, TT mua sắm Siêu thị; Tham quan, HT trải nghiệm tại Doanh trại bộ đội; 1-2 trường TH của TP.
* Trong tỉnh: Khối 4,5 tổ chức cho HS trải nghiệm sáng tạo địa lý, văn hoá, lịch sử tại một huyện, xã có truyền thống lịch sử, có nhiều nét đẹp văn hóa.
– Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo đúng quy  định; 203/203 HS được học 2 buổi/ngày
 
– 100% học sinh tham gia học 2 buổi/ngày.
 
 
– 99% học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, năng lực và phẩm chất.
 
 
 
 
– 100% HS có năng khiếu được quan tâm bồi dưỡng; tham gia vào các HĐGD, CLB phù hợp với khả năng.
 
 
– 100% học sinh khối 3+4+5 có kỹ năng giao tiếp Tiếng Trung đơn giản.
– 100% GV có kĩ năng giao tiếp tiếng Anh đơn giản, 7/7 lớp sử dụng các câu lệnh trong lớp học bằng tiếng Anh
 
– Không để xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm ở nhà trường.
 
 
 
-100% HS được tham gia học tập trải nghiệm sáng tạo tại địa phương và TP
 
 

 
3. Lĩnh vực tạo chuyển biến “Bồi dưỡng đội ngũ,  nâng cao chất lượng dạy – học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục”.
 

Nội dung Giải pháp Mục tiêu đạt được
3.1.
Công tác
bồi dưỡng đội ngũ
 
– Tự học, tự bồi dưỡng năng lực, trình độ lý luận chính trị, nâng cao năng lực quản quản lý và trách nhiệm của Phó hiệu trưởng trong nhà trường. Tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo là cốt cán, nòng cốt chuyên môn.
 
 
– CB, GV xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được giao; lập kế hoạch hoạt động của cá nhân.
 
– Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, CNTT cho GV thông qua tổ chức chuyên đề: CĐ1. Hướng dẫn học sinh kĩ năng viết đoạn văn (khối 2+3). CĐ2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. CĐ3. Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. CĐ4. Dạy học tiếng Anh theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh. CĐ5. Phương pháp dạy học theo dự án (GVI). Bồi dưỡng qua hội giảng, Hội thảo, thăm quan học tập kinh nghiệm… lấy nòng cốt là Lãnh đạo nhà trường và đội ngũ cốt cán.
-Lãnh đạo nhà trường trực tiếp bồi dưỡng tại chỗ cho giáo viên qua dự giờ, dạy mẫu và qua các buổi sinh hoạt chuyên môn. Tổ chức cho giáo viên tiếp cận các phần mềm hỗ trợ trong dạy và cách khai thác ngữ liệu dạy học miễn phí.
– Bồi dưỡng kĩ thuật kiểm soát chất lượng học sinh. CBQL trực tiếp Tập huấn cho giáo viên kĩ thuật đánh giá thường xuyên từng môn học và cách lập ma trận, ra đề kiểm tra định kì đảm bảo phân loại các mức độ nhận thức của học sinh.
Lãnh đạo nhà trường dự giờ ít nhất 1 tiết/ ngày bồi dưỡng GV. Thông qua dự giờ, bồi dưỡng cho giáo viên các phương pháp, kĩ thuật đánh giá học sinh nhằm điều chỉnh phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.
– Giáo viên hướng dẫn phụ huynh cùng con thực hiện các hoạt động ứng dụng.  Phụ huynh biết cùng giáo viên chuẩn bị các đồ dùng học tập cho học sinh.
– Giáo viên xác định điểm mạnh, điểm yếu có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên phù hợp với nhiệm vụ được phân công, đảm bảo 01 module do BGH chỉ định, 03 module do GV tự chọn. Vận dụng có hiệu quả các chuyên đề đã được Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT bồi dưỡng hè 2018.
– Bản thân có nhận thức đúng đắn về đổi mới trong giáo dục; có ý thức, trách nhiệm với bản thân, với học sinh; tự có ý thức nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ;
– 100% GV có kế hoạch cá nhân phù hợp với nhiệm vụ được giao.
 
– Giáo viên có khả năng UDCNTT và kỹ thuật dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất trong giảng dạy và giáo dục học sinh.
 
 
 
 
 
 
– 100% GV được lãnh đạo nhà trường quan tâm bồi dưỡng tại chỗ, phát huy năng lực cá nhân nâng cao chất lượng dạy học.
 
– 100% giáo viên vận dụng hiệu quả các kĩ thuật đánh giá thường xuyên môn học và biết ra đề kiểm tra định kì theo ma trận.
– 100% giáo viên áp dụng hiệu quả các kĩ thuật đánh giá thường xuyên.
 
 
– 70% Phụ huynh biết hướng dẫn con em mình vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
– 100% GV có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên phù hợp với nhiệm vụ được giao.
 
 3.2.
Công tác
hội giảng, hội  thi
– Lập kế hoạch hội giảng cấp trường theo đúng thông tư số 21/2010/BGD&ĐT (Thi 03 nội dung: Làm đồ dùng DH; kiểm tra năng lực kiến thức CM nghiệp vụ; thực hành giảng 2 tiết).
– CB, GV tham gia các cuộc thi cấp TP, cấp tỉnh:
+ Cấp TP: Thi ''Tầm nhìn của lãnh đạo trường Tiểu học''; Thi giáo viên dạy giỏi.
+ Cấp Tỉnh: Thi CBQL giỏi; Thi GV dạy giỏi mô hình trường học mới; GV dạy giỏi tiếng Việt 1 – CNGD, dạy học trải nghiệm,….
– CBQL,GV tích cực viết SKKN trong lĩnh vực GD.
 
– 100% giáo viên tham gia hội giảng cấp trường.
 
 
 
– CB, GV tham gia các cuộc thi đảm bảo về số lượng, chất lượng.
 
 
 
 
– 100% CB,GV có SKKN cấp trường; có SKKN đề nghị cấp TP công nhận.
3.3.
Ứng dụng CNTT trong quản lý  và dạy học
 
– Thực hiện việc ứng dụng CNTT trong quản lý: Phần mềm PCGD, phần mềm quản lý nhà trường và chất lượng GD EQMS, SMAS, EMIS , thu nhận, gửi các thông tin, văn bản chỉ đạo qua hệ thống thư điện tử, chỉ đạo các hoạt động giáo dục và giao dịch trên hòm thư gmail.- Thành lập nhóm giáo viên phụ trách ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường.
– Giao chỉ tiêu cho các nhóm viết bài, đưa tin về lớp và các hoạt động của trường trong năm. (Các tin bài được lãnh đạo nhà trường duyệt vào thứ 7 hàng tuần)
– Thực hiện  giao việc trên hộp thư điện tử, mỗi ngày giáo viên mở hộp thư chung tối thiểu 2 lần/ngày, lần cuối ngày vào 21 giờ.
 
 
–  Sử dụng Phần mềm của VnEdu để nhắn tin cho cha mẹ HS các ND liên quan đến CT chủ nhiệm. (Thay cho sổ liên lạc)
 
– Thường xuyên giao dịch và cung cấp thông tin trên Website nhà trường. Lãnh đạo nhà trường điều hành thông tin cần thiết bằng tin nhắn điều hành của VnEdu.
 
– Giáo viên biết soạn bài và thiết kế các biểu bảng, phiếu bài tập, các trò chơi học tập trên các trang  Word, Excel, PowerPoint. Thống kê số liệu chính xác và chịu trách nhiệm trước số liệu của mình.
– Ứng dụng Mô hình lớp học thông minh trong dạy học (Sử dung Wsiel, giáo án Eling, bảng  bảng tương tác…). Quản lý chất lượng giáo dục qua phần mềm Dữ liệu ngành…
– Hướng dẫn giáo viên tham gia Trường học kết nối, dự giờ qua các tiết dạy mẫu qua video….
– Sử dụng hiệu quả CNTT trong quản lý.
 
 
 
 
 
 
 
– Có 1 nhóm PT công nghệ thông tin của nhà trường.
 
– Mỗi tuần có ít nhất 1 tin bài (hoặc hình ảnh) về hoạt động của nhà trường đăng lên trang Website của trường
– 100% GVCN sử dụng tin nhắn học đường có hiệu quả.
 
– 100% GV đăng ký số ĐT để nhận thông tin từ tin nhắn điều hành của nhà trường,
 
-100% giáo viên sử dụng Word, Excel, PowerPoint trong giảng dạy. 
 
– CB,GV biết cách sử dụng một số phần mềm hỗ trợ dạy học
 
-GV biết vào Trường học kết nối để tự bồi dưỡng chuyên môn.
3.4.
Kiểm soát, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
* Tổ cchức các hoạt động phát triển năng lực cho học sinh
– Giáo viên nắm vững hệ thống kiến thức, kĩ năng môn học, lớp học và cấp học.
 
–  Lãnh đạo nhà trường kiểm soát ráo riết, quyết liệt các hoạt động dạy học. Giáo viên lên lớp phải có kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, có bài tập phát triển, mở rộng kiến thức phát huy năng lực học sinh.
– GV kiểm soát  chặt trong từng hoạt động, từng tiết học, từng tuần học, tháng học, nếu sau từng hoạt động, từng bài học, từng tuần học học sinh nào chưa đạt chuẩn KTKN GV phải đặc biệt quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ để HS hoàn thành ngay ở những tiết học buổi 2 của ngày hôm đó, của tuần đó. Phải quan tâm đến từng đối tượng riêng.
– Quan tâm đến từng đối tượng học sinh, chú trọng dạy học cá thể phát huy năng lực sở trường của học sinh (Tăng cường các hoạt động chia sẻ, phản biện của học sinh)
– Lãnh đạo nhà trường, TTCM, GV tăng cường khảo sát chất lượng HS thường xuyên, đột xuất và định kì với nhiều hình thức phù hợp với học sinh như ra đề kiểm tra, hệ thống câu hỏi, phiếu bài tập hoặc kiểm tra sản phẩm của học sinh …để đối chiếu với mục tiêu cần đạt nhằm phân loại học sinh trong lớp, điều chỉnh PPDH cho phù hợp với từng đối tượng.
– Dạy học theo vành đai chất lượng. GV quan tâm và chú trọng hướng dẫn học sinh cách học và tự học. Tăng cường tính chủ động và trách nhiệm của GV trong dạy học và quản lí lớp.
 
– Mỗi giáo viên phải phát huy vai trò chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức, quản lý lớp học (Tiếp cận từ trái tim chân thành của giáo viên để khám phá điều tuyệt vời trong mỗi học sinh) các hoạt động, đảm bảo việc phát huy vai trò tự quản, tự học của học sinh trong học tập và các hoạt động giáo dục khác.
 
– Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh còn hạn chế cần hỗ trợ, lập danh sách và theo dõi KTKN, năng lực, phẩm chất hạn chế của từng em. Tuyệt đối không cho HS còn hạn chế về nhận thức vào diện HS khuyết tật.
*Tổ chức các cuộc giao lưu, các sân chơi trí tuệ
– Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc thi, giao lưu, sân chơi cấp trường: Trạng nguyên Tiếng Việt; Giao lưu Toán, Văn, Anh tuổi thơ; Thi “Bộ vở sạch, chữ viết đẹp”; Giao lưu cờ vua, cầu lông; Tìm kiếm tài năng âm nhạc nhí;…
– Bồi dưỡng HS năng khiếu tham gia các cuộc thi, giao lưu, sân chơi cấp TP, cấp tỉnh: Trạng nguyên Tiếng Việt; Olympic Tiếng anh, Olympic môn học; Lào Cai English Champion; Giao lưu CLB Toán, Văn tuổi thơ; Giải cờ vua, cầu lông, bóng đá,…; Liên hoan tiếng hát dân ca cho HS tiểu học, khai bút đầu xuân;…
* Phong trào “Giữ vở sạch, viết chữ đẹp”.
– Tiếp tục duy trì phong trào “Giữ vở sạch viết chữ đẹp”; BGH, TTCM kiểm tra đánh giá vở viết của học sinh thường xuyên.
 
–  Mỗi ngày giáo viên chủ nhiệm dành 5 phút trong giờ truy bài để rèn tư thế ngồi, cách để vở, cách cầm bút cho học sinh; trong các tiết học GV rèn cho HS kĩ năng viết nhanh, viết đúng, viết đẹp.
–  Lãnh đạo nhà trường, tổ chuyên môn luôn rà soát chỉ tiêu thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu vở sạch chữ đẹp gắn với từng lớp.
– Lập kế hoạch tổ chức thi “Bộ vở sạch, chữ viết đẹp” cấp trường cho học sinh từ khối 1 đến khối 5; phát động, hưởng ứng cuộc thi viết chữ đẹp do các tạp chí tổ chức.
 
 
– 100% GV có bảng hệ thống kiến thức môn học theo sơ đồ tư duy.
– 100% giáo viên có kế hoạch bài học trước khi lên lớp, được lãnh đạo nhà trường duyệt.
 
 
-Đảm bảo 100% học sinh đạt chuẩn kiến thức kĩ năng.
 
 
 
 
 
-Học sinh tích cực chia sẻ phản hồi.
 
 
– Kiểm tra tối thiểu: GV 1lượt/tuần; TTCM 1lượt/tháng
 
 
 
 
 
 
– 7/7 lớp cho HS ngồi học theo vành đai ở buổi 2. 100% GV thực hiện dạy học theo vành đai để phù hợp với từng đối tượng HS.
– 7/7 lớp thực hiện tốt các nội dung của HĐTQ.
 
 
 
 
 
 
 
– 100% các lớp có học sinh chưa hoàn thành KTKN môn học, còn hạn chế năng lực, phẩm chất có kế hoạch bồi dưỡng kèm cặp HS.
 
– 100% HS có năng khiếu được bồi dưỡng và tham gia; số HS đạt giải cao
 
 
– Có HS đạt giải các cuộc thi cấp TP, cấp tỉnh
 
 
 
 
 
 
 
– BGH, TTCM kiểm tra VSCĐ tối thiểu 1 lượt/tháng. Có sổ theo dõi chất lượng VSCĐ
– HS ngồi viết đúng tư thế, viết đúng, viết nhanh, viết đẹp.
 
 
– Phấn đấu đạt trên 67% học sinh có Bộ vở sạch, chữ viết đẹp;
– 100% các lớp có HS tham gia và có HS đạt giải.
 
 
 
 
 
 
 
 
3.5.
Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ và các môn học chuyên biệt.
* Dạy học Tiếng Anh; Tiếng Trung giao tiếp
– Làm tốt công tác tuyên truyền về sự cần thiết của việc học tăng cường tiếng Anh, Tiếng Trung giao tiếp cho học sinh.
 
 
 
 
– GV tự học tiếng Anh, Tiếng Trung giao tiếp thông qua dự giờ, học trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, trên phần mềm tự học Tiếng Anh đã đăng kí.
 
 
– Tạo môi trường giao tiếp tiếng Anh cho giáo viên, học sinh thông qua giờ chào cờ, hoạt động NGLL, trong các giờ học…
– Trong các buổi học, tiết học giáo viên phải tổ chức trò chơi khởi động có sự dụng một số câu lệnh thông thường bằng tiếng Anh…
 
– Tổ chức hoạt động ngoại khóa để nâng cao năng lực giao tiếp Tiếng Anh, Tiếng Trung cho học sinh như: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, chào cờ, làm MC…
 
– Phát động học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 tham gia thi IOE. Thi các cuộc thi có nội dung về tiếng Anh do các cấp tổ chức.
 
* Dạy học môn Tin học
– Tổ chức dạy môn Tin học cho HS từ lớp 3 đến lớp 5.
– Tổ chức cho HS lớp 1, 2 làm quen với máy tính qua việc tham gia các cuộc thi trực tuyến qua mạng
 
* Dạy học các môn chuyên biệt
– GV chuyên biệt dạy Thể dục, Âm nhạc Ngoại ngữ, … phát huy khả năng để nâng cao chất lượng các môn chuyên biệt.
– Câu lạc bộ TDTT, Tiếng anh, Nghệ thuật do GV chuyên biệt phụ trách.
 
– Mỗi GV chuyên biệt tổ chức được tối thiểu 01 sự kiện liên quan đến môn học trong năm học
 
– Tăng cường kiểm soát việc dạy học các môn chuyên biệt
 
 
– 12 GV nhà trường là 12tuyên truyền viên có hiệu quả về nội dung Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh và Tiếp cận Tiếng Trung giao tiếp.
– 100% CBGV dự giờ TA, Tiếng Trung và có kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng ngoại ngữ cho bản thân.
 
– CBGV tự tin trong giao tiếp đơn giản.
 
– 100% Hs biết các câu lệnh, chào hoải đơn giản bằng tiếng Anh, Tiếng Trung.
– 100% giáo viên các lớp tổ chức trò chơi, chào hỏi có sử dụng câu lệnh bằng tiếng Anh.
 
– Có học sinh đạt giải thành phố.
 
 
 
– 100% HS từ lớp 3 đến lớp 5 được học tin học;
– 100% HS lớp 1,2 được làm quen với máy tính qua việc tham gia các cuộc thi trực tuyến qua mạng
– Chất lượng các môn chuyên biệt có chuyển biến.
– CLB có kế hoạch cụ thể và hoạt động tích cực, hiệu quả
– GV chuyên biệt tổ chức thành công các sự kiện được phụ trách.
 
– BGH,TTCM kiểm soát tốt chất lượng dạy học môn chuyên biệt
 
 
 
 
 
 
 
 
3.6.
Dạy học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh hòa nhập, học sinh nhận thức chậm;
 
 
 
 
 
 
 
* Dạy học sinh có HCKK, học sinh nhận thức chậm.
GVCN điều tra, phát hiện những khó khăn tiểm ẩn của học sinh, có danh sách theo dõi sự tiến bộ của học sinh để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
 
 
– Giáo viên phải có biện pháp hỗ trợ học sinh khó khăn trong học tập, nhận thức. Huy động sự chung tay của các tổ chức, cá nhân và nhà trường, hỗ trợ học sinh, học sinh được tặng quà trong dịp khai giảng, Trung thu, tết Nguyên Đán.
* Dạy  học sinh hòa nhập
– 03 HS khuyết tật học hòa nhập có giấy xác nhận của cơ quan y tế
– HSKT có hồ sơ bàn giao cho GVCN lớp trên xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho học sinh phù hợp. Hồ sơ HSKT đúng theo quy định.
 – GV dạy có giải pháp để giúp đỡ học sinh KT không bỏ rơi học sinh trong các giờ học.
– Hàng tháng kiểm tra 1 bài môn Toán, Tiếng Việt lưu trong hồ sơ của học sinh KT học hòa nhập. Tạo mọi điều kiện để học sinh hòa nhập với bạn cùng trang lứa.
 
 
– 100% Học sinh có hoàn cảnh khó khăn được hỗ trợ và giúp đỡ về vật chất và tinh thần.
 
 
– Thực hiện nghiêm túc các chế độ cho HS nghèo, HS khuyết tật theo Nghị định 86.
 
 
 
– Học sinh hòa nhập không bị bỏ rơi.
– 100% học sinh hòa nhập được giúp đỡ trong học tập và có hồ sơ theo quy định.
– 100% học sinh viết đúng, viết sạch
 

 
4. Thực hiện mô hình giáo dục gắn với thực tiễn; công tác kiểm tra nội bộ trường học, công tác thông tin báo cáo định kì; thực hiện PCGD đúng độ tuổi.

Nội dung Giải pháp Mục tiêu đạt được
(1) (2) (3)
 
4.1.
Thực hiện mô hình gắn với thực tiễn, các hoạt động NGLL.
* Thực hiện mô hình gắn với thực tiễn
– Tiếp tục tài liệu hóa, thực hiện có hiệu quả mô hình giáo dục gắn với thực tiễn “ Em yêu lịch sử Việt Nam”, dạy học trải nghiệm trên mô hình qua các tiết dạy, các buổi hoạt động ngoại khóa,  chương trình “ Theo dòng lịch sử”….
– Tích hợp giáo dục môn học qua Mô hình giáo dục gắn với thực tiễn “ Em yêu lịch sử Việt Nam”.
 
* Các hoạt động NGLL.
– Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo  chủ đề, chủ điểm của tuần, tháng, năm học và các ngày lễ lớn trong năm gắn với tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần và các chương trình, sự kiện tổ chức trong năm học; các hoạt động NGLL được tổ chức với nội dung và hình thức sáng tạo, phong phú, đa dạng có ý nghĩa giáo dục: Ngày hội “ Niềm vui ngày khai trường-Văn hóa giao thông”, Chương trình “Vui Tết Trung Thu” ;  Ngày hội “Tri ân thầy cô”; Hoạt động trải nghiệm “Một ngày làm chú bộ đội”; Ngày hội “Xuân về kết nối yêu thương”; “Thiếu nhi vui, khoẻ, sáng tạo”; Chương trình “Theo dòng lịch sử”; Hội thi “Chúng em kể chuyện Bác Hồ”.
– Đầu năm học mới tổ chức cho HS lớp 1 học “ Tuần làm quen với nề nếp trường TH” và HS lớp 2-> 5 học “Tuần làm quen với mô hinh VNEN” nhằm giúp học sinh thích nghi với môi trường học tập mới, từng bước giúp học sinh quen dần với cách học ở tiểu học và cảm thấy vui thích khi được đi học.
– Tổ chức lễ khai giảng năm học mới (với cả phần lễ và phần hội) gọn nhẹ, vui tươi, tạo không khí phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới; Tổ chức lễ ra trường trang trọng, tạo dấu ấn sâu sắc cho học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học.
 
– Liên đội thành lập Ban phát thanh măng non làm công tác tuyên truyền, đưa tin về các hoạt động của nhà trường, tin người tốt, việc tốt vào đầu giờ và giữa giờ các ngày trong tuần.
 
– Liên đội thành lập đội cờ đỏ, phân công lớp trực tuần đề theo dõi tỉ lệ chuyên cần, việc thực hiện ATGT và mọi hoạt động của các lớp , hàng tuần có đánh giá XL thúc đẩy phong trào thi đua.Vận động các lớp đặt mua, đọc báo Toán TT và Văn TT.
– Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức giờ chào cờ, sinh hoạt lớp với phương châm lấy HS làm trung tâm, có ý nghĩa GD sâu sắc và tạo được hứng thú cho HS.
 
 
– Khuyến khích CB,GV tích cực viết và đưa tin bài về các hoạt động của nhà trường, các gương người tốt việc tốt; Nâng cao chất lượng Website nhà trường, duy trì phòng truyền thống điện tử ( kỷ yếu), lôgô trường.
 
– Có Bộ tài liệu hóa các tiết dạy về mô hình và các chương trình hoạt động về mô hình; HS nắm được các sự kiện, nhân vật lịch sử VN, lịch sử của địa phương.
-Giáo viên định hướng, tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức qua Mô hình “ Em yêu lịch sử Việt Nam”.
 
– 100% các hoạt động NGLL lấy HS làm trung tâm, có ý nghĩa GD sâu sắc, phù hợp với lứa tuổi, tạo được hứng thú, sáng tạo, tự tin và đảm bảo an toàn, tiết kiệm, thiết thực, CMHS đồng tình ủng hộ.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
– 100%  HS lớp 1 được học “ Tuần làm quen với nề nếp trường TH” và HS lớp 2-> 5 học “Tuần làm quen với mô hinh VNEN”
 
 
 
– Tổ chức lễ khai giảng đúng theo sự chỉ đạo của PGD, SGD… huy động được sự tham gia của cha mẹ HS. 100% HS lớp 5 được  trao giấy chứng nhận HTCTTH
 
 
– Có 1 Ban phát thanh Măng non gồm 4-5 thành viên phát tin về các HĐ của trường và làm công tác tuyên truyền
 
 
– Có 4 chi đội và 4 chi sao; thành lập đội cờ đỏ gồm 8 thành viên; Có đội nghi lễ gồm 10 HS, 1 đội văn nghệ xung khích của trường gồm 20 HS.
 
– 100% CBGVNV,HS  hát Quốc ca trong giờ chào cờ; GVCN lớp trực tuần phối hợp với TPT Đội chuẩn bị chu đáo nội dung và hình thức tiết chào cờ.
 
– 100% CB,GV,NV thực hiện cập nhật Website  ít nhất 3lần/tháng, mỗi CB,GV có tối thiểu 03 tin bài/ năm học( có lịch đăng ký viết tin bài cụ thể)
 
 
4.2. Công tác kiểm tra nội bộ trường học.
 
– Bám sát chương trình kiểm tra của hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học  từ đầu năm học, thành lập ban kiểm tra nội bộ trường học.
 
 
 
 
– Công bố công khai đến tất cả các đối tượng được kiểm tra ngay từ đầu năm học.
Kiểm tra toàn diện 4 Đ/c: Nguyễn Thị Nhung; Lý Thăng Long; Nguyễn Thị Nga; Nguyễn Thị Lan
Kiểm tra chuyên đề 8 Đ/c:
Nguyễn Thị Thanh Tâm; Vũ Thị Thanh Hòa; Lê Thùy Linh; Trần Kim Dậu; Trần Thị Huệ; Nguyễn Thị Luyến; Khúc Thị Dung; Nguyễn thị Ngọc Loan.
ngày 16/9/2016
– Kiểm tra nền nếp, dự giờ định kỳ, đột xuất, nghiệm thu chất lượng. Kiểm tra việc đánh giá xếp loại học sinh của giáo viên dưới nhiều hình thức.
– Hàng tháng BGH có đánh giá nhận xét kết quả công tác kiểm tra, tự kiểm tra với CBGV, NV trong nhà trường tại cuộc họp Hội đồng sư phạm.
– Cập nhật thông tin theo từng chỉ số của từng tiêu chuẩn.
– Có sổ kiểm tra giáo viên nhân viên. Thực hiện kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất. Kiểm tra để tư vấn, bồi dưỡng cho đội ngũ. Có kế hoạch, lịch kiểm tra cụ thể, chi tiết
 
– Kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo: 4 giáo viên.
– Kiểm tra chuyên đề: 8 giáo viên.
– Kiểm tra toàn diện 5 khối lớp, kiểm tra 7 lớp học và kiểm tra đột xuất không theo kế hoạch
 
 
 
 
– Chất lượng giáo dục chuyển biến mạnh mẽ toàn diện, đúng thực chất..
 
-Kết quá đánh giá hàng tháng là cơ sở đánh giá xếp loại cuối năm.
 
– Các tổ thu thập đủ minh chứng theo các tiêu chí. Quản lý chất lượng bằng phần mềm.
 
 
4.3.
Thực hiện thông tin báo cáo theo định kỳ
 
 
 – Cập nhật các biểu mẫu mới nhất trên Online, triển khai kịp thời các biểu mẫu thống kê tới các tổ chuyên môn.
– Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định, đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ.
– Thực hiện giao dịch và cung cấp thông tin trên Website của trường, của ngành
 
– Mỗi hoạt động của nhà trường đều được đăng tải lên Website và GV- HS biết cập nhật vào trang Website.
– Tất cả nguồn thông tin đưa lên web và nộp cấp trên phải duyệt qua Lãnh đạo nhà trường
– GV, nhân viên biết thống kê, báo cáo theo mẫu của nhà trường và của PGD
– Nộp thống kê báo cáo thống kê đúng thời hạn quy định
 
– Kịp thời đưa thông tin về các hoạt động của nhà trường  trên Website.
– 100% GV, HS từ lớp 3 biết truy cập trang Website của nhà trường.
– Lãnh đạo nhà trường duyệt toàn bộ nội dung thông tin, báo cáo.
4.4.
Thực hiện phổ cập giáo dục
 
– Chỉ đạo công tác điều tra phổ cập, hoàn thiện hồ sơ, cập nhật phầm mềm PCGD đúng tiến độ.
– Phó hiệu trưởng trực tiếp thông kê tổng hợp và duyệt kết quả điều tra phổ cập giáo dục đúng thời gian quy định.
– Rà soát, làm tốt công tác tuyên truyền huy động học sinh từ 6 đến 14 tuổi ra lớp.
– 100% giáo viên tham gia công tác điều tra phổ cập.
 
– Hoàn thành hồ sơ trong tháng 9.
 
– Huy động 100% trẻ từ 6 đến 14 tuổi ra lớp

 
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
          Phó Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ; thống nhất các chỉ tiêu thi đua cho các tổ khối, các lớp, trình kế hoạch để Hiệu trưởng duyệt.
          Phân công công việc cho các tổ chuyên môn và các bộ phận  thực hiện kế hoạch đề ra theo từng tuần, từng tháng, từng kỳ học cụ thể.
  
 
 
 
 
 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *